Thiên Can là gì? Thiên can là một định nghĩa quen thuộc trong phong thủy. Thế nhưng không phải ai cũng hiểu rõ Thiên can là gì? Bài biết dưới đây, Xemngaytot.vn sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn đọc về thiên Can là gì? Nguồn gốc của Thiên can là gì?, cùng tham khảo nhé!
Table of Contents
Thiên Can là gì?
Thiên Can hay Thập can là tên gọi của một thuật ngữ trong phong thủy, có khả năng sử dụng như một doanh nghiệp thuật số gắn liền với 12 con giáp. Thiên can hay được sử dụng để căn cứ luận giải tương lai hay vận số của con người. Theo đấy, có 10 Thiên can bao gồm: Giáp, Bính, Ất, Đinh, Kỷ, Mậu, Canh, Nhâm, Tân, Quý.
Quy luật Thiên can, Địa chi và Thuyết thái cực chính là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm tòi và thông minh về văn hóa dân gian của người Trung Hoa xưa. Chúng có lịch sử lâu đời trong văn hóa tâm linh của Trung Quốc và các nước lân cận như: nước ta, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Nguồn gốc của Thiên can là gì?
Thiên can là gì? Nguồn gốc của Thiên can đến từ đâu?
Trước Công Nguyên vào những năm 2700, vị Hiên Viên Huynh đòi hỏi vị sư Đại Nhiễu sản sinh ra cho dân gian bộ máy lịch năm. Từ đó, phụ thuộc vào quy luật và ngũ hành trời đất Đại Nhiễu bắt đầu khám phá và nghiên cứu. Hậu quả, ông sản sinh ra 10 Thiên can và 12 Địa chi. Tạo thành Thiên can Địa chi lưu danh sử sách đến ngày hôm nay. Đây chính là sự khởi đầu của lịch âm.
10 thiên can gồm những gì?
Thiên Can là gì? Như đã đề cập ở trên, con người có 10 thiên can theo thứ tự lần lượt là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý. Trong 10 thiên can này sẽ có một nửa là can Dương và một nửa là can Âm.
- 5 thiên can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.
- 5 thiên can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
Trong đó:
- Giáp thuộc Dương Mộc.
- Ất thuộc Âm Mộc.
- Bính thuộc Dương Hỏa.
- Đinh thuộc Âm Hỏa.
- Mậu thuộc Dương Thổ.
- Kỷ thuộc Âm Thổ.
- Canh thuộc Dương Kim.
- Tân thuộc dương Kim.
- Nhâm thuộc Dương Thủy.
- Quý thuộc Âm Thủy.
Thiên Can xung hợp – Thiên Can là gì?
Ngoài khái niệm Thiên Can là gì, ý nghĩa như thế nào thì Thiên Can xung hợp cũng đều được mọi người nổi tiếng chú ý. Việc biết được mối quan hệ tương sinh, tương khắc của Thiên Can sẽ giúp mọi người vận dụng vào thực tiễn tốt hơn.
Tương hợp trong Thiên Can là gì?
- Thiên Can Giáp (Dương mộc) và Thiên Can Kỷ (Âm Thổ) hợp hóa Thổ
- Thiên Can Ất (Âm Mộc) và Thiên Can Canh (Dương kim) hợp hóa Kim
- Thiên Can Bính (Dương hỏa) và Thiên Can Nhâm (Dương thủy) hợp hóa Thủy.
- Thiên Can Mậu (Dương thổ) và Thiên Can Quý (Âm Thủy) hợp hóa Hỏa
Tương khắc trong Thiên Can là gì?
Thiên Can là gì? Quan hệ tương sinh, tương khắc, tương hợp, tương xung của các Thiên Can
- Thiên Can Giáp, Ất Mộc khắc với Thiên Can Mậu, Kỷ và Thổ
- Thiên Can Bính, Đinh Hỏa khắc với Thiên Can Canh, Tân và Kim
- Thiên Can Mậu, Kỷ Thổ khắc với Thiên Can Nhâm, Quý và Thủy
- Thiên Can Canh, Tân Kim khắc vói Thiên Can Giáp, Ất và Mộc
- Thiên Can Nhâm, Quý Thủy khắc với Thiên Can Bính, Đinh và Hỏa
Tương xung trong Thiên Can là gì?
Các cặp Thiên Can tương xung với nhau là: Giáp – Canh, Ất – Tân, Nhâm – Bính, Quý – Đinh. Riêng Thiên Can Mậu và Kỷ đều ở trung cung nên sẽ không tương xung với nhau.
Tuy nhiên, Thiên Can Mậu và Kỷ sẽ có khí phân tán tứ phương sẽ tạo nên thế sát hay thường được gọi là Mậu Kỷ Tôn Thiên Sát.
Tương sinh trong thiên can là gì?
- Theo quan hệ tương sinh của Thiên Can thì Dương sinh Âm và Âm sinh Dương chính là ấn: Ất Mộc sinh Đinh Hỏa, Bính Hỏa sinh Mậu Thổ, Đinh Hỏa sinh Kỷ Thổ, Giáp Mộc sinh Bính Hỏa, Mậu Thổ sinh Canh Kim, Kỷ Thổ sinh Tân Kim, Tân Kim sinh Quý Thủy, Nhâm Thủy sinh Giáp Mộc, Quý Thủy sinh Giáp Mộc, Quý Thủy sinh Ất Mộc, Canh Kim sinh Nhâm Thủy.
- Dương sinh Dương, Âm sinh Âm được gọi là Thiên ấn, cụ thể: Giáp Mộc sinh Đinh Hỏa, Bính Hỏa sinh Kỷ Thổ, Đinh Hỏa sinh Mậu Thổ, Ất Mộc sinh Bính Hỏa, Mậu Thổ sinh Tân Kim, Canh Kim sinh Quý Thủy, Tân Kim sinh Nhâm Thủy, Nhâm Thủy sinh Ất Mộc, Kỷ Thổ sinh Canh Kim, Quý Thủy sinh Giáp Mộc.
Xem thêm Mộ đá xanh rêu có ý nghĩa như thế nào về mặt phong thuỷ?
Mối quan hệ Thiên Can và địa chi trong ngũ hành
Thuyết Ngũ hành được xây dựng trên 2 sự kết nối là bổ trợ (tương sinh) và đối địch (tương khắc). Thuận theo quy luật âm dương, Thiên Can và Địa Chi cũng đều được sắp xếp theo trật tự như sau:
- 5 Thiên Can âm gồm: Tân, Quý, Ất, Đinh, Kỷ.
- 5 Thiên Can dương gồm: Canh, Nhâm, Ất, Bính, Mậu.
- 6 Địa Chi âm gồm: Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tỵ, Mão.
- 6 Địa Chi dương gồm: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Theo quan niệm của người xưa, Thiên Can và Địa Chi là một thể, là khuôn giá trừu tượng của toàn cầu. Do đó, chúng còn có tên gọi khác là “Can Chi nhất thể tượng”.
Theo thuyết Ngũ hành Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ, Thiên Can và Địa Chi tương tự như một hệ vận động, được biểu thị như sau:
Sơ đồ Thiên Can Địa Chi
Thiên Can là gì? Từ sơ đồ Thiên Can Địa Chi, ta có thể rút ra được nguyên tắc: Mộc gồm Giáp và Ất, vận hành ở Đông, Hoả gồm Bính và Đinh, vận hành ở Nam, Kim gồm Canh và Tân, vận hành ở Tây, Thuỷ gồm Nhâm và Quý, vận hành ở Bắc, Thổ gồm Mậu và Kỷ, vận hành ở trung cục.
Qua bài viết dưới trên. Xemngaytot.vn đã giải đáp mọi thông tin bạn cần biết về thiên Can là gì? Nguồn gốc của Thiên can là gì?. Cảm ơn các bạn vì đã dành thời gian để xem qua bài viết. Hy vọng với những thông tin trên của bài viết đều sẽ hữu ích với các ban đọc.
Văn Tài – Tổng hợp
Tha khảo nguồn ( muaban.net, meta.vn, muaban.net, … )
Discussion about this post