Cách lập lá số tử vi là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề Cách lập lá số tử vi. Trong bài viết này, xemngaytot.vn sẽ viết bài Hướng dẫn Cách lập lá số tử vi cơ bản mới nhất 2020
Những người tìm hiểu tử vi đều biết, để nhìn thấy được vận mệnh của một người dựa vào môn tử vi trước nhất cần lập được lá số tử vi của người đó. thời đại hiện nay có rất nhiều phần mềm support lập lá số tử vi hết sức chuẩn xác và tinh diệu.
Ngoài ra không phải bất cứ trường hợp nào người xem cũng đủ sức phụ thuộc khoa học kỹ thuật để lập lá số tử vi. do đó, việc lập thành lá số dựa trên những cách thức truyền thống giống như lập lá số trên bàn tay luôn luôn là điều cần thiết của một người nghiên cứu và có hiểu biết về tử vi.
Trong loạt post này, tác giả sẽ trình bày lần lượt các bước để bạn đọc có thể nắm vững cách thức lập lá số tử vi trên lòng bàn tay.
Xem thêm: Luận giải tử vi trọn đời chính xác đầy đủ mới nhất 2020
1. cách tìm bản mệnh mau
2. tut lập thành lá số tử vi trên giấy
Hướng dẫn LẬP THÀNH TỬ-VI TRÊN BÀN TAY
1– Khi đã biết được năm tháng, ngày giờ sinh.
– Để ngửa bàn tay trái, và ảnh dung các cung trên bàn tay theo một số lá số Tử-vi an trên giấy, sẽ có các cung như ảnh vẽ.
![]() |
Để ngửa bàn tay trái để lập lá số tử vi |
Tập Quan sát đi Nhìn lại cho quen các địa chi, tức là các Cung từ Cung Tý số 1.
ü Cung Sửu số 2
ü Cung Dần số 3
ü Cung Mão số 4
ü Cung Thìn số 5
ü Cung Tỵ số 6
ü Cung Ngọ số 7
ü Cung Mùi số 8
ü Cung Thân số 9
ü Cung Dậu số 10
ü Cung Tuất số 11
ü Và Cung Hợi số 12
Thường gọi là địa-bàn gồm 12 cung, mà 12 địa chỉ Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, gắn liền với cung cố-định k cải thiện.
2– mẹo an mệnh:
– Sau khi phân định được vị trí của 12 cung, nhất là cung Dần và biết giờ sinh thuộc chi nào của Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi.
– sử dụng ngón tay cái để tính số.
– khởi đầu tính cung Dần là tháng giêng.
– Mỗi cung một tháng, tính theo chiều thuận đến tháng sinh.
– Kể cung ấy là giờ Tý, tính theo chiều nghịch tới giờ sinh.
– Ngưng tại cung nào, an Mệnh ở cung ấy.
– Kể tiếp an các cung khác theo chiều nghịch, nhưng chỉ sử dụng một chữ đầu giống như Mệnh, Huynh,…Phụ mà thôi giống như Mệnh-Viên Huynh-đệ Thê-thiếp (hay Phu-quân) Tử-tức Tài-bạch Tật-ách hay giải ách Thiên-di, Nô-bộc Quan-lộc Điền-trạch Phúc-đức và cuối cùng là Phụ-mẫu.
3– Các phương thức cần phải nhập tâm để an Tử-vi trên bàn tay.
1– Thuộc lòng và Quan sát nhận vị-trí mười hai cung trên bàn tay.
2– Danh đề của 12 tuổi. Tên của 12 cung. Và 12 giờ sinh. Đều quét chung ở thập nhị địa chi là:
Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Nên thuộc lòng theo thứ tự của 12 địa chỉ này để đơn giản về sau.
3– Nhập tâm các danh từ trên 12 cung, bằng phương pháp vắn tắt chỉ sử dụng 12 chữ đầu của các cung. Mệnh, Huynh, Thê, Tử, Tài, Ách, Di, Nô, Quan, Điền, Phúc, Phụ
TỬ -VI NAM MỆNH CA
Tử-vi thiên trung đệ nhất tinh.
Mệnh Thân tương ngộ phúc tài hưng.
Nhược phùng tướng tá cung trung hội.
Phú quý song toàn bá lạnh danh.
TẬP ĐỐI CHIẾU hình VẼ BÀN TAY 12 CUNG
hình VẼ BÀN TAY GỒM 12 CUNG
1 – Tập Quan sát nhận vị-trí cung Dần để biết mà an MỆNH và THÂN
2 – Vị trí cung Tý
3 – Vị trí cung Ngọ
4 – Vị trí cung Thìn
5 – Vị trí cung Tuất
2 Cung Thìn và Tuất dùng để khởi tính nhiều các sao sau này vận dụng trên bàn tay
mẹo LẬP MỆNH
Thí dụ : người sinh 8 tháng 4 Năm Bính Dần
GHI NHẬN : Tháng sinh tính thuận tới cung Tý ngưng lại, Giờ sinh tính nghịch với cung Mão ngưng lại.
vận dụng trên bàn tay
cách LẬP THÂN
Khởi từ cung Dần là tháng giêng Tính thuận tới tháng sinh Ngưng lại cung nào Kề cung ấy là giờ Tý Tính thuận tới giờ sinh Ngưng tại cung nào Lập Thân ở cung ấy.
NHẬN XÉT: Thân lập tại cung Thiên-Di vì:
– Tháng sinh tính thuận ngưng tại cung Tỵ.
– Giờ sinh tính thuận ngưng tại cung Thân.
BẢNG LIỆT KÊ CUNG THÂN
Thân cư tại các cung theo giờ sinh
ü Sinh giờ Tý thì Mệnh và Thân cư đồng cung
ü Sinh giờ Ngọ thì Mệnh và Thân cũng đồng cung
ü Sinh giờ Sửu, giờ Mùi Thân cư Phúc-đức
ü Sinh giờ Dần, giờ Thân Thân cư Quan-lộc
ü Sinh giờ Mão, giờ Dậu Thân cư Thiên-di
ü Sinh giờ Thìn, giờ Tuất Thân cư Tài-bạch
ü Sinh giờ Tỵ, giờ Hợi Thân cư Thê-thiếp (Phu)
Nên lưu tâm một tí sẽ nhớ được. Sinh giờ nào, thì Thân sẽ cư cung nào, Mà không cần phải lập cung Thân nữa. Vì đang nhập tâm rồI Nên sử dụng bàn tay bấm cung, tính thử, độ năm lần sẽ thực nghiệm được ngay.
TỬ-VI NAM MẠNH CA
Hỏa Linh Dương Đà lai tương hội.
Thất Sát đồng cung đa bất quý.
Khi nhân cô độc cánh ảnh thương.
Nhược thị không-môn vi cát lợi.
5- Nhập tâm các cung xung chiếu theo hình mũi tên.
Cần ghi nhớ vị trí 4 cung Thìn – Tuất Và Sửu – Mùi để làm tiêu phù hợp, tạo điều kiện cho sự nhập tâm các cung khác, vì 2 cung Thìn, Tuất để khởi tính các sao. Và 2 cung Sửu, Mùi thường hay có cách giáp biên.
ảnh VẼ CÁC CUNG XUNG CHIẾU TRÊN BÀN TAY
4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi thường gọi là Tứ-Mộ
Nên luôn tập ghi nhớ các cung trên bàn tay.
– 2 cung Thìn Tuất xung chiếu để an các sao THUẬN NGHỊCH.
– 2 cung Sửu Mùi thường có mẹo GIÁP BIÊN.
6-Phép Định Cục.
Bí quyết THỨ NHẤT
1- Đây là một mục rất cần thiết, và coi giống như khó nhất của khoa Tử-vi lập thành, nên lưu tâm cẩn thận.
2- trước hết phải tìm xem tuổi thuộc can nào của thập thiên-can là:
Giáp, Ất ,Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
vừa mới được xếp sẵn song-hành cùng nhau cho việc tìm cục giống như sau:
Giáp Kỷ
Ất Canh
Bính Tân
Đinh Nhâm
Mậu Quý
Coi giống như một bài thơ, đọc xuôi luôn là: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bình Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý
Cứ 2 chữ một chữ, giống như Giáp Kỷ, rồi Ất Canh v.v…
Để sau này gặp tuổi có can nào, đọc câu thơ của can ấy lên, sẽ biết được cục của nó là cục gì ngay.
NHẬN XÉT:
Cần đánh giá bài thơ sau đây, vì trong mỗi chữ, đều có sẵn bộ chấm thủy, bộ mộc, chữ Kim, chữ Hỏa, chữ Thổ, như thế đủ nội lực biết ngay thuộc cục nào của ngũ cục.
Thí dụ:
– Chữ Giang có Chấm Thủy : sẽ là Thủy nhị cục.
– Chữ đăng có bộ Hỏa : sẽ là Hỏa lục cục.
– Chữ Giá có bộ Mộc : sẽ là Mộc tam cục.
– Chữ Bích có bộ Thổ : sẽ là Thổ ngũ cục.
– Chữ Ngân có bộ Kim : sẽ là Kim tứ cục.
NHẬP TAM BÀI THƠ TÌM CỤC NÀY
GIÁP KỶ Giang đăng Giá Bích Ngân
ẤT CANH Yên Cảnh Tích Mai Tân
BÍNH TÂN Đề Liễu Ba Ngân Trúc
ĐINH NHÂM Mai Tiễn Chước Hải Trần
MẬU QUÝ Ngân Ba Đôi Chước Liễu
Ngũ hành lập cục tẩu giống như vân
Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí
Cục tòng Dần Mão cục ví chân.
THIÊN-CƠ NAM MẠNH CA
Cơ-Nguyệt Thiên-Lương hợp Thái-dương.
Thường nhân phú túc trí điền trang.
Quan viên đắc ngộ Khoa Quyền Lộc.
Chức vị cao thiên diện Đế Vương.
BẢNG LIỆT KÊ CÁC CHỮ CỦA BÀI THƠ
NẾU BIẾT CHỮ HÁN
Vì nếu chữ Hán, đọc chữ Giang có chấm thủy, đang biết ngay là thủy nhị cục rồi. Các chữ kia cũng đều như thế cả.
CHÚ Ý: Khi tính cục thì cứ 2 cung, kể là một chữ trong bài thơ.
Thí dụ:
Chữ Giang chung cả hai cung Tý và Sửu
Chữ tải chung cả hai cung Dần và Mão
a) tất cả 5 câu thơ để tìm cục, cùng khởi từ cung Tý Sửu
b) và 1 chữ là cục chung của hai cung, khi thấy cung Mạnh cư ở hai cung ấy.
c) Hai cung Dần và Mão thuộc cục nào, thì hai cung Tuất và Hợi thuộc cục ấy. Là do nghĩa ở hai câu thơ cuối cùng.
Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí
Cục lòng Dần Mão cục vi chân
Phần 1 sẽ tạm kết thúc ở đây, vì thực ra để ghi nhớ all các văn hóa trong bài viết này cũng cần phải mất kha khá thời gian. Và thiết nghĩ một khi đang tìm hiểu thì cần phải nghiên cứu kỹ rồi mới nên bắt đầu vào bước tiếp theo.
Đó là lý do chúng tôi tách việc lập thành lá số trên bàn tay thành nhiều phần để quý độc giả đủ sức tiện học tập và tìm hiểu.
Xem thêm: Hướng dẫn Cách đọc lá số tử vi mới nhất 2020
(Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)